[HUTECH] Bùi Thanh Tuấn- Xây dựng hệ thống và bảo mật quản trị

Sau hơn 25 năm ra đời và không ngừng phát triển, mạng Internet mang những đặc điểm nổi trội mà trong chúng ta không ai có thể phủ nhận, từ khả năng liên kết mạnh mẽ đến nguồn thông tin dồi dào cũng như vấn đề thời gian và tốc độ xử lý thông tin. Nhưng song song với những ưu điểm đó thì mạng Internet lại chứa đựng trong nó những hiểm họa khôn lường.

Hãy tưởng tượng một ngày đẹp trời nào đó, những thông tin mật mà chúng ta cố công cất giấu lại bị phơi bày ra trước tất cả mọi người, nó bị đánh cắp mà ngay chính bản thân chúng ta cũng không biết là nó đã bị lấy đi! Thông tin mật của một con người đã quan trọng, nhưng nếu nó là thông tin mật của một công ty, một tổ chức hay cao hơn là của quốc gia? Điều gì sẽ xảy ra khi nó bị đánh cắp?

Trong hệ thống mạng Workgroup, thông tin không được quản lý tập trung dẫn đến rất nhiều bất cập trong vấn đề quản lý cũng như khả năng bảo toàn dữ liệu. Vì vậy trong một công ty nếu sử dụng mạng này để chia sẽ thông tin sẽ vô cùng nguy hiểm, sử dụng hệ thống mạng được quản lý theo mô hình Domain là điều tất yếu. Một công ty vốn chứa đựng rất nhiều thông tin và trong đó có những thông tin mang tính chiến lược cho sự phát triển của công ty, vấn đề quản lý và bảo mật thông tin được đặt lên hàng đầu. Để có thể tạo dựng một hệ thống thông tin nội bộ, dễ dàng cho nhân viên sử dụng, thuận tiện cho công việc quản lý cũng như việc trao đổi thông tin thì việc xây dựng hệ thống File Server là rất cần thiết. Từ đó thông tin được quản lý tập trung và sử dụng chiến lược Backup Restore hợp lý tránh tình trạng thông tin bị thất thoát!

Dựa trên tình hình thực tế, em đã nghiên cứu và phát triển dự án “Xây dựng hệ thống File Server - quản lý dữ liệu tập trung và xây dựng hệ thống mạng Lan cho công ty với tính ổn định và bảo mật cao”.

Em tin tưởng rằng, với đề án này, em có thể giúp các công ty quản lý, sử dụng và bảo mật tốt thông tin để công ty tận dụng tốt công nghệ và phù hợp với nguồn tài chính của một công ty đang trên đà phát triển.

                      II.    Phân tích yêu cầu

A.     Thông tin chính thức từ đại diện của

1.       Về hiện trạng công ty do khác hàng cung cấp:

Sasco là một công ty cung cấp dịch vụ cho ngành hàng không. Hiện tại công ty đang tọa lạc tại một toà nhà ở TP.HCM. Đã hoạt động gần 5 năm và muốn xây dựng hệ thống mạng nội bộ mô hình domain cho công ty.

Cấu trúc toà nhà của công ty gồm một tầng trệt và ba tầng lầu. Tầng một đã được sử dụng cho ba phòng ban, tầng hai cho hai phòng ban, tầng ba là tầng quản lý tập trung các máy chủ quan trọng của công ty.

Chi tiết: Nhân sự và phòng ban trong công ty:

-       Phòng Hành chính nhân sự: 10 người (tầng 1)

-       Phòng Kế hoạch kinh doanh: 10 người (tầng 1)

-       Phong Kỹ Thuật: 10 người (tầng 1)

-       Phòng Tài chính – Kế Toán: 20 người (tầng 2)

-       Phòng Ban Giám Đốc: 4 người (tầng 2)

2.       Về yêu cầu của khách hàng:

Xây dựng hệ thống File Server và chiến lược sao lưu phục hồi dữ liệu cho user trong hệ thống mạng của Cty với các yêu cầu sau:

ü     Mỗi Nhân viên đều có quyền tương ứng trên File Server

ü     Hệ thống File Server chứa tài nguyên phải được chia sẽ

ü     Mỗi Nhân viên khi logon vào hệ thống sẽ có 2 ổ đĩa mạng (dùng chung và dùng riêng).

ü     Mỗi Nhân viên khi làm việc dữ liệu phải được lưu trên File Server,Không cho phép nhân viên lưu trữ dữ liệu trên máy local.

ü     Xây dựng chiến lược sao lưu và phục hồi dữ liệu cho hệ thống File Server

ü     Giá thành hệ thống hợp lý, không vượt quá 500 triệu đồng cho cả hệ thống

Nội dung chuyên môn cần có:

ü     WSUS

ü     Remote Assistant: dùng để hổ trợ support từ xa khi người quản trị từ internet remote về công ty.

ü     Group policy: account, local, software restriction.

ü     File server: Sharing & NTFS permission, backup & restore.

ü     User & Group: home folder, script (log in).

ü     DHCP.

ü     DNS.

ü     RAID

 

B.     Thông tin qua khảo sát thực tế

1.       Về cấu trúc tòa nhà: đúng như thông tin cung cấp của khách hàng

2.       Về hiện trạng công ty: là công ty đang trên đà phát triển, khả năng tài chính cũng có giới hạn. Vì thế cần sử dụng những giải pháp phù hợp.

Công ty hiện đang sử dụng mạng workgroup mô hình như sau:

http://tkjuma.blu.livefilestore.com/y1pQDilEe89f1NcHGIrhieOzuLu6NMms7za475F1lEolSosHbGt1bnGoipvhCUIM0NKCN_R6vGdie6oveXv1FlWZer0hkNu9uX5/mohinh_hientai.jpg?psid=1

 

III.   Giải pháp

A.  Thiết kế logic và thiết kế vật lý

-          Công ty cần xây dựng 1 hệ thống mạng theo mô hình domain để quản lý tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản trị hệ thống mạng.

 

-          Có tấc cả 5 server, trên mỗi server chạy các dich vụ khác nhau để tiết kiệm chi phí. Chi tiết về các dịch vụ trên mô hình chức năng sau:

http://tkjuma.blu.livefilestore.com/y1pW8l14MsQ-zbL1LiAwPXQJoQkq0eAHIXGi7SkvvbQZID4w2LmRdvyQuhfW4kdiOVxikxTKwIIjd0k0thUpzhsg1WMqkrSMPsR/Slide8.jpg?psid=1

 

Mô hình thiết kế vật lý của hệ thống như sau:

 

http://tkjuma.blu.livefilestore.com/y1pPz5wvE3j_W6yjUJdFPlKtZZ5Xb4ub2tfxwFQtxuGGAkXzux8864V3adnf7oNzkg1lspOwqXpOziI8yWNr7joxWymZJehvTpD/Slide9.jpg?psid=1

 

Mô hình IP:

http://tkjuma.blu.livefilestore.com/y1pZR2PGvcgUt0lZb0IDFa4FnLiG58ePGoBce40Y5REmkXx9MybeUGTaRS1XhltSIR3rACB0z6ONLDiPM0K7YftZfWWwGksuYlC/Slide10.jpg?psid=1

B.  Lựa chọn thiết bị và công nghệ

Các linh kiện thiết bị đã có:

-          53 computer cấu hình mạnh và vừa

-          2 witch 24 port, 1 switch 16 port, 2 switch 8 port

-          1 máy in LaserJet

Các thiết bị cần mua mới:

Thiết bị

Yêu cầu

Số lượng

Server

Server

5

Modem ADSL

 

1

Switch

8 port

2

Printer

LaserJet

3

Cable

RJ45-ADC

450 m

 

Công nghệ sử dụng: Tận dụng tối đa công nghệ của Microsoft kết hợp thêm các dịch vụ phụ trợ khác.

Ưu điểm: công nghệ phổ biến và giá thành rẻ

Nhược điểm: hệ thống có thể xảy ra lỗi do phần mềm nên cần có nhân viên kỹ thuật chuyên môn hỗ trợ.

 

Chi tiết về công nghệ sử dụng:

ü     Sử dụng Windows Server 2003 để cài đặt và quản lý tấc cả các dịch vụ quan trọng trong công ty

ü     File server: Lưu trữ, chia sẽ, quản lý dữ liệu tập trung

ü     Domain Controller, DNS, DHCP server: quản lý hệ thống các đối tượng, phân giải tên, cấp phát IP động cho toàn bộ vùng mạng LAN

ü     Web, FTP, Printer server: Quản lý web, ftp và máy in mạng.

ü     RIS, WSUS: triển khai hệ điều hành, cập nhật các bản vá lỗi cho hệ thống

ü     RRAS, Antivirus: làm chức năng router (Lan-Routing, VPN, NAT), quản lý việc quét virus cho các antivirus client trên máy nhân viên và cập nhật các bản diệt virus mới từ internet.

C.  Chi phí:

 

Thiết bị

Yêu cầu

Số lượng

Giá thành

Tổng công

Server

Server

5

890 $

4450 $

Modem ADSL

 

1

32 $

32 $

Switch

8 port

2

15 $

30 $

Printer

LaserJet in mạng

3

382 $

1528 $

Cable

RJ45-ADC

450m

85$ /thùng

135 $

Tổng chi phí linh kiện: 5793$ (chưa bao gồm các chi phí phát sinh và bản quyền phần mềm)

 

D.  Đường truyền kết nối

-          Đường truyền trong mạng LAN: sử dụng cáp RJ45 tốc độ 100 Mbps

-          Đường truyền Internet: sử dụng gói cước MegaOFFICE của FPT

-          Tốc độ truy cập Internet tối đa Download 3,072 Kbps Upload 640 Kbps

-          Cam kết về tốc độ truy cập Internet tối thiểu Download Từ 128 Kbps Upload Từ 128 Kbps.

   IV.   Phương án triển khai

        A.  Bảng phân hoạch IP:

http://tkjuma.blu.livefilestore.com/y1puEJl_fba8n43TlMublGfnjOLtHZuePo8E89goxj_vq4C4zGPbt6AcFq1G-z9q7R5qBQpDXc7H47uzJ7kWQvQZz7JPpPKbkbe/vntranportip%202010.11.17.1919.11.jpg?psid=1

 

B.  Thiết kế và xây dựng sơ đồ hệ thống:

 

1.     Thiết kế và xây dựng Domain

                     Xây dựng cấu trúc Active Directory

http://tkjuma.blu.livefilestore.com/y1p9EmEgRJbBW6ixg_Ru6HBly5jQ4cSdsisx_RJmTgl1AGnJnTkj26aFXYDe5gI1xm7afqy1PP1A6kUyvypk-VeU9fzfQD92eey/dc.jpg?psid=1

 

Chức năng của Domain Controller:

Máy DC giúp quản lý các đối tượng như domain, ou, group, user, máy in, và rất nhiều các đối tượng khác. Để máy DC hoạt động ổn định, cấu hình đúng là cực kỳ quan trọng. Ta tiến hành xây dựng 2 DC đồng cấp trên hệ thống giúp tối ưu hóa khả năng làm việc cũng như sự an toàn cho hệ thống.

Ưu điểm:

Hai máy DC đồng cấp có cơ cấu Replicate dữ liệu qua lại và hoạt động ngang hàng. Khi có một user gửi yêu cầu lên DC1 xử lí, thông tin từ user thứ 2 sẽ được tiếp nhận bởi DC2. Hai máy này sẽ thay phiên nhau làm việc, giúp hệ thống vận hành nhẹ nhàng hơn.

Khi có một máy trong hệ thống không hoạt động nữa, máy DC còn lại sẽ có nhiệm vụ thực hiện hết tấc cả các công việc điều hành và quản lý các đối tượng. Giúp hệ thống vẫn vận hành tốt khi có sự cố với một máy DC nào đó.

Khi xây dựng 2 dc đồng cấp, dữ liệu truyền qua giữa 2 máy này theo cơ chế nhân bản (Replicate), bảo mật và không chiếm quá nhiều băng thông hệ thống như quá trình transfer.

Ta xây dựng 2 máy Domain controller đồng cấp lần lượt như sau:

DC1:

-       Domain type: Forest Root Domain

-       Full quality domain name: server01.vntransport.vn

DC2:

-       Domain type: Additional Domain

-       Full quality domain name: server02.vntransport.vn

DC1 và DC2 đồng cấp hoạt động ngang hàng chia sẽ thực hiện các yêu cầu từ các client trong hệ thống. Khi DC1 bị sự cố  DC2 có nhiệm vụ thực hiện quản lý các đối tượng cho DC1

1.2 Xây dựng cấu trúc OU và Group

 

http://tkjuma.blu.livefilestore.com/y1pgKAHUiZUt0-h5uRTzNSbIotOBsJ1EwqQzgFX9GGwIsknv9UHl8OhnCa7r6NOhuy_CIMykyNcWu87liW5IZ7PGs7Ys00udTu2/Slide14.jpg?psid=1

 

Chiến lược Group được sử dụng: A-G-P, áp dụng khi forest có một domain và ít user.

Giải thích chiến lược A-G-P: Account – Global Group – Permission. Các User Account (A) được đưa vào Global Group (G), và giới hạn quyền tới group này (P).

Ø          Ưu điểm:

-          Các group không lồng vào nhau nên việc xử lý sự cố sẽ dễ dàng hơn

-          Tài khoản thuộc về một phạm vi nhóm đơn lẻ.

Ø        Nhược điểm:

-          Tại mọi thời gian một người dùng xác nhận với một tài nguyên. Server kiểm tra thành viên của nhóm và xác định nó có phải là member không?

-          Sự thực thi bị giảm sút với vì nhóm global không có Cache.

Bảng thiết kế Group cho công ty SASCO:

Group

Group Scope

Group Type

OU

Doman Local

Global

Universal

Security

Distribute

BanGiamDoc

 

P

 

P

 

BanGiamDoc

ThuKy

 

P

 

P

 

BanGiamDoc

KToan

 

P

 

P

 

KeToan

HC-NS

 

P

 

P

 

HanhChinh-NhanSu

KT-KD

 

P

 

P

 

KeHoach-KinhDoanh

 

KThuat

 

P

 

P

 

KyThuat

          1.3.      Chiến lược Backup và Restore Active Directory.

Để đảm bảo sự an toàn cho dữ liệu và khả năng hồi phục dữ liệu khi cần thiết. Ta tiến hành backup và restore cho Active Directory

1.3.1.       Yêu cầu khi thực hiện Backup Restore cho Active Directory:

-          Đảm bảo dữ liệu được lưu trữ tốt để phục hồi sau backup

-          Lựa chọn thời đúng thời điểm để backup không gây ảnh hưởng hoạt động của máy chủ

-          Sử dụng các chiến lược restore hợp lý khi gặp những sự cố khác nhau trên AD

1.3.2.       Định hướng thực hiện:

-          Sử dụng thiết bị lưu trử chuyên dụng cho việc backup là Tape Driver: Hewlett Packard StorageWorks DAT 24 (DW069A) DAT Tape Drive DAT, 12 GB, USB 2.0 Interface, Internal Enclosure, 1.5 MBps, For: PC Platforms. Giá: 220$

-          Chọn thời gian backup thích hợp tốt nhất là vào những lúc vắng nhân viên làm việc như vào lúc nghỉ trưa hoặc sau giờ làm việc.

-          Sử dụng các chiến lược restore phù hợp như: Primary, Non-Authoritative, Anthoritative

1.3.3.       Cách thực hiện:

a. Backup System State: dùng để backup lại database của Active Directory. Dùng chương trình backup NTBACKUP có sẳn của Windows để tiến hành backup system state cho hệ thống.

b. Restore AD: Tùy vào các trường hợp khác nhau của sự cố Domain Controller ta tiến hành các kiểu restote database khác nhau

Ø        Trường hợp 1: Authoritative Restore

Khi chọn cách phục hồi này từ máy DC1 (file backup ở trên máy này), dữ liệu được nhân bản (replicate) ngược lại từ máy DC2. Nếu muốn chọn giữ lại đối tượng nào được tạo ra sau thời điểm backup trên DC1 ta sẽ chạy dòng lệnh NTDSUNTIL để giữ lại đối tượng đó.

Giả sử muốn giữ lại user NV-Ktoan01 trên DC1 được tạo ra sau thời điểm backup, ta lần lượt chạy dòng lệnh trên cmd như sau:

NTDSUNTIL

Authoritative Restore

Restore Object “cn=NV-Ktoan01,ou=Ktoan,ou=KeToan,dc=vntransport,dc=vn”

Quit

Restart

Ø        Trường hợp 2: Non-Authoritative Restore

Hình thức này sẽ ghi lại tình trạng hệ thống khi tiến hành backup kết hợp với những đối tượng từ máy DC bên kia sau khi bản backup được tạo ra, giả sử ta tạo bản backup trên DC1 và sau đó tạo user NV-Ktoan01 trên DC2. Sau đó tiến hành restore file backup. Sau khi restore hệ thống sẽ bao gồm những đối tượng khi backup cùng với user NV-Ktoan01 được tạo ra trên DC2 nhân bản qua.

Ø        Trường hợp 3: Primary Restore

Hình thức này sẽ lấy trạng thái mới nhất cho file backup và phục hồi lại cho DC tiến hành restore, hệ thống tự động đồng bộ cho DC khác trên hệ thống. Ta sử dụng cách backup này khi tấc cả các máy DC đều bị mất dữ liệu và muốn phục hồi lại dữ liệu tại thời điểm backup.

1.3.4.       Tổng kết Backup & Restore AD

Một hệ thống an toàn là hệ thống được backup thường xuyên và sử dụng chiến lược restore đúng thời điểm. Sử dụng chiến lược backup restore AD giúp dữ liệu trên các máy DC được bảo đảm an xảy ra biến cố hệ thống.

 

2.        Thiết kế và xây dựng DNS

DNS là một mấu chốt quan trọng cho sự vận hành hệ thống mạng. Để DNS hoạt động tốt, ta cần thực hiện thiết kế và cài đặt đúng phương pháp và chính xác.

2.1.1.       Chức năng của DNS server:

Ngoài chức năng phân giải tên miền thành IP và ngược lại. Vì DNS là một cơ sở dữ liệu phân tán và có khả năng mở rộng. Nó giúp người quản trị cục bộ có thể quản lí dữ liệu nội bộ thuộc phạm vi của họ, dữ liệu này được truy cập trên toàn bộ hệ thống theo mô hình client-server.

Ưu điểm:

-          Tăng khả năng chịu lỗi

-          Cân bằng tải

-          Security (dynamic update)

-          Giảm traffic hệ thống (không phải transfer mà thông tin Dns được replicate chung voi AD)

2.1.2.       Yêu cầu định hướng và cách thực hiện:

Xây dựng 2 DNS primary server để đảm bảo tính sẵn sàng và khả năng chịu lỗi. Khi 1 server bị sự cố DNS server còn lại sẽ thực hiện các yêu cầu phân giải của client.

Xây dựng hệ thống DNS trên server01

-          Vào control panel cài đặt Dns service      

-          Cấu hình Primary Zone tích hợp AD        

-          Cấu hình Forward lookup zone và Reverse lookup zones

Xây dựng DNS trên server02

-          Chỉ cần cài đặt DNS service sau đó tấc cả các dữ liệu sẽ được replicate từ máy dns1 qua.

Sau khi cấu hình xong ta sẽ tiến hành kiểm tra DNS có phân giải đúng hay không bằng lệnh nslookup trên CMD. Nếu phân giải tốt kết thúc quá trình cấu hình và tiếp tục xây dựng các dịch vụ khác.

2.1.3.       Tổng kết dịch vụ DNS

DNS là một dịch vụ cực kỳ quan trọng trên hệ thống mạng. Để DNS có thể phân giải đúng và có khả năng hoạt động ổn định, ta cần tiến hành các bước cấu hình chính xác

3.        Thiết kế và xây dựng DHCP

Khi một máy tính tham gia vào mạng thì địa chỉ của nó phải là duy nhất – không trùng lặp với bất cứ máy nào khác trên hệ thống. Đối với một hệ thống mạng lớn có hàng trăm máy trạm thì việc gán địa chỉ IP cho từng máy trạm thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian và công sức.

Để khắc phục tình trạng trên, hệ thống mạng cung cấp dịch vụ DHCP cho Server tự động cung cấp địa chỉ IP và các thông tin cấu hình cần thiết cho các máy trạm.

3.1.            Chức năng của DHCP server

DHCP Server cấp phát IP động và các thông tin cấu hình có liên quan cho các Client.

3.2.            Ưu nhược điểm của DHCP server

Ø        Ưu điểm:

-          Giảm bớt các hiện tượng xung đột về IP, hay các lỗi về IP, luôn đảm bảo Client được cấu hình đúng.

-          Đơn giản hóa trong công tác quản trị.

-          Tiết kiệm được số địa chỉ IP thật.

-          Tập trung quản trị thông tin về cấu hình IP.

-          Cấu hình IP động cho các máy trạm một cách liền mạch.

-          Phù hợp với các máy tính thường xuyên di chuyển giữa các lớp mạng.

-          Tự động cập nhật thông tin khi có sự thay đổi cấu trúc mạng.

-          Sự linh hoạt và khả năng dể mở rộng.

Ø        Nhược điểm:

-          Địa chỉ IP được cấp sẽ bị thay đổi, không bảo đảm có một địa chỉ riêng biệt cho một Client trong mọi lúc khi Client cần một địa chỉ IP tỉnh.

-          Quá trình cấp phát IP giữa DHCP client và DHCP server là tín hiệu broadcast nên không thể đi qua được Router.

3.3.            Các yêu cầu chung khi triển khai dịch vụ DHCP server

Ø        DHCP Client

-          Windows XP

Ø        DHCP Server

-          Windows Server 2003

-          DHCP Server Service đã được cài đặt trên Server

-          Đã cấu hình IP tĩnh, Subnet Mask và Default Gateway

-          Có Range IP hợp lệ

3.4.            Định hướng và triển khai dịch vụ DHCP server

Ø        Định hướng thực hiện theo mô hình hệ thống

-          Xây dựng theo chiến lược 80/20

-          Cấu hình 2 Range IP cho 2 Subnet tương ứng trong mô hình hệ thống

-          Cấu hình Scope Option: 003: Router, 006: DNS Servers, 015: DNS Domain Name

-          Cấu hình Superscope cho 2 Range IP tương ứng

-          Backup & Restore DHCP database

-          Nén DHCP database

-          Cấu hình DHCP Relay Agent

Ø        Triển khai dịch vụ theo mô hình hệ thống

http://tkjuma.blu.livefilestore.com/y1p6JjwNk6Hg66Z0RX5gH8lrZpLrJMoOfgVR_8O3DnWzL70-cX-99sRlmnGurNj0o4CzFNn7I0H3APgfIpM2yxh6xJN5tJDBsOB/ip.jpg?psid=1

 

Chú thích:

003

Router

006

DNS Servers

015

DNS Domain Name

  IV.   Phương án trin khai
            
Ø        Cấu hình Superscope

 

http://tkjuma.blu.livefilestore.com/y1pLB3M8J5TYTwzZIcATRNdNjf3J4rP3fdnAXQUZZwlzvCVZU5ZBfJPDgWYPL2nD4N-J-2Iuf8-9fNaEdSxHY3UyrNFH-xi670S/scope.jpg?psid=1

Ø        Backup & Restore DHCP database

Mục đích:

-          Đảm bảo an toàn cho database của DHCP Server

-          Khắc phục nhanh sự cố xảy ra đối với database của DHCP Server

Cách thực hiện:

 

-          Tạo ra một folder chứa file backup của DHCP trên ổ đĩa C:\

-          Backup dữ liệu của DHCP Server đến folder đã tạo sẵn trên ổ đĩa C:\

-          Khi Restore sẽ chỉ đường dẫn đến folder chứa file backup đã tạo trên ổ đĩa C:\

Ø        Nén DHCP database

Mục đích:

-          Tiết kiệm dung lượng lưu trữ

Cách thực hiện:

-          Sử dụng câu lệnh: Jetpack để nén file database của DHCP

-          CD %SYSTEMROOT%\SYSTEM32\DHCP

-          NET STOP DHCPSERVER

-          JETPACK DHCP.MDB TMP.MDB

-          NET START DHCPSERVER

Ø        Cấu hình DHCP Relay Agent

Mục đích:

-          Trung chuyển gói tin qua lại giữa các lớp mạng thông qua Router

Cách thực hiện:

-          Enable Routing and Remote Access

-          Add DHCP Relay Agent

-          Trên DHCP Relay Agent

-          Properties: add địa chỉ IP của 2 DHCP Server

-          New interface: add 2 interface mà DHCP Server cần cấp

3.5.         Tổng kết dịch vụ DHCP

          Dịch vụ DHCP Server đã được cấu hình và sẵn sàng cho việc phục vụ cấp phát IP động cho các máy trạm trong hệ thống mạng của công ty VNTransport. Với các chức năng đã được cấu hình mà đã trình bày ở trên thì nhóm chúng tôi đảm bảo tính an toàn và hoàn toàn ổn định trong suốt quá trình hoạt động của công ty.

4.        Thiết kế và xây dựng cấu trúc File Server

File Server trong một hệ thống mạng đóng vai trò cực kỳ quan trọng vì tấc cả dữ liệu của nhân viên được lưu trữ và chia sẽ tại đây. Để file server hoạt động một cách an toàn và hiệu quả ta cần thực hiện nhiều chiến lược về mặt cấu hình cũng như quản lý.

4.1.   Chức năng của File server và ưu nhược điểm

-          Lưu trữ và chia sẽ dữ liệu.

-          Quản lý dữ liệu tập trung.

4.2.   Các yêu cầu cần làm trên File server.

-          Dữ liệu được chia ra các vùng khác nhau phân quyền sử dụng cho nhân viên.

-          Giới hạn không gian sử dụng của từng nhân viên.

-          Giám sát việc sử dụng tài nguyên của nhân viên

-          Phục hồi dữ liệu nếu lỡ bị xóa, thay đổi.

-          Backup dữ liệu định kỳ để phục hồi khi cần thiết.

-          Hoạt động nhanh, ổn định, bảo mật.

4.3.   Định hướng thực hiện.

-          Sử dụng NTFS Permission để phân quyền trên các thư mục chia sẽ cho các Group chứa user trên AD.

-          Sử dụng Quota để giới hạn dung lượng sử dụng trên ổ đĩa File server.

-          Sử dụng Audit để giám sát việc sử dụng tài nguyên.

-          Sử dụng Shadow Copies để sao lưu và phục hồi dữ liệu bị xóa, thay đổi tạm thời.

-          Sử dụng Backup & Restore để sao lưu dữ liệu định kỳ và phục hồi khi cần thiết.

-          Sử dụng Raid 5 để sao lưu đồng thời tăng tốc hoạt động cho đĩa cứng File server.

4.4.   Xây dựng và Cấu hình File server

File server được đặt trên một ỗ đĩa cứng riêng và định dạng theo chuẩn NTFS. Trên đĩa cứng này tạo phân vùng D chứa dữ liệu. Phân vùng này chỉ sử dụng cho file server không có mục đích nào khác.

4.4.1.       Xây dựng cây thư mục chứa dữ liệu trên phân vùng D

-          Ta tạo ra 2 thư mục chức năng đảm nhận công việc riêng.

ü            Public: thư mục dùng chung, nhân viên có thể lưu và chia sẽ dữ liệu tại đây

Trên Public chứa 2 thư mục dùng chung:

+       Report: thư mục lưu các báo cáo của nhân viên cho ban điều hành.

+       Application: thư mục lưu trữ các ứng dụng phù hợp để deploy xuống cho từng phòng ban.

                 ü  Private: thư mục dùng riêng, lưu trữ dữ liệu làm việc của từng nhân viên riêng biệt. Mỗi nhân  viên khi logon vào hệ thống sẽ có một thư mục tương ứng, thư mục này sẽ làm My Document cho từng nhân viên.

 

 

4.4.2.       Định hướng phân quyền NTFS và cách thức thực hiện:

a. Yêu cầu chung:

-          Nhân viên không thể xóa hoặc thay đổi cấu trúc thư mục có sẵn

-          Nhân viên có toàn quyền trên thư mục và dữ liệu mình tạo ra

-          Nhân viên không chỉnh sữa hoặc xóa được dữ liệu của người khác

b. Yêu cầu riêng:

-          Trên Public: Nhân viên được quyền đọc tấc cả các dữ liệu. Được quyền tạo - chỉnh sữa -  xóa dữ liệu của mình, không được chỉnh sửa - xóa dữ liệu của người khác.

+       Trên Report: Nhân viên chỉ có quyền đọc và ghi dữ liệu của mình.

+       Trên Application: chỉ dành cho admin deploy phần mềm.

-          Trên Private: Chứa các thư mục tương ứng cho các nhân viên, khi nhân viên đăng nhập vào hệ thống lần đầu tiên thì sẽ tự động tạo ra một thư mục trùng trên của user nhân viên, thư mục này được sử dụng làm My Documents cho nhân viên khi làm việc trên hệ thống. Dữ liệu của nhân viên được lưu trữ trực tiếp trên server và nhân viên sẽ thấy duy nhất dữ liệu của mình, không thấy bất cứ thư mục nào của các nhân viên khác.

c. Cách phân quyền NTFS

Ø     Công việc chung:

-          Share 2 thư mục với tên tương ứng

-          Thiết lập Full Control cho Everyone ở Share Permission cho tấc cả các thư mục share

-          Cấu hình NTFS Permission:

+       Gỡ bỏ đặc tính thừa hưởng trên ổ đĩa D

+       Remove group Nhân viêns khỏi ổ đĩa D

+       Add các group tương ứng của phòng ban vào

+       Thiết lập Full control cho tài khoản CREATE OWNER trên D

Ø        Công việc riêng trên từng thư mục share:

Bảng phân quyền:

Folder

Share

NTFS (advanced)

Users/Group

Apply onto

Public

 

Full control

Travel Folder / Execute file

List Folder / Read Data

Read Attributes

Read Extend Attributes

Create Folders / Append Data

BanGiamDoc

ThuKy

KToan

HC-NS

KT-KD

KThuat

This folders, subfolders and files

Report

 

Full control

Travel Folder / Execute file

List Folder / Read Data

Create Folders / Append Data

Read Attributes

Write Attributes

BanGiamDoc

ThuKy

KToan

HC-NS

KT-KD

KThuat

This folders, subfolders and files

Application

 

Full control

Full control

Administrator

This folders, subfolders and files

 

Ø         Sử dụng Group Policy để cấu hình thư mục Private chứa các My Documents của nhân viên

4.4.3.       Sử dụng Quota để giới hạn không gian lưu trữ.

a. Ưu điểm và nhược điểm

-          Ưu điểm: Giới hạn được không gian sử dụng ỗ đĩa mạng cho nhân viên, tránh tình trạng sử dụng quá nhiều làm ảnh hưởng cho file server, lãng phí tài nguyên cũng như tốc độ truy xuất dữ liệu của những nhân viên khác

-          Nhược điểm: Đối với các phòng khác nhau phải thiết lập các mức hạn ngạch khác nhau tùy vào nhu cầu, mỗi khi dữ liệu làm việc của một ai đó đã đầy chúng ta phải điều chỉnh lại mức hạn ngạch. Không thể thiết lập một lần để sử dụng mãi mãi.

b. Cách thực hiện

Mỗi nhân viên chỉ được sử dụng 500mb trên ỗ đĩa cứng của file server

Thông báo cho nhân viên khi dùng đến 450mb, đến 500mb thì không lưu dữ liệu được nữa.

Thiết lập quota cho tấc cả các nhân viên như sau:

Limit disk space: 500mb

Warning level: 450mb

4.4.4.       Giám sát hoạt động của nhân viên trên file server với Audit

Giám sát các hoạt động của nhân viên trên file server như: tạo, chỉnh sữa, xóa…

a. Ưu điểm và nhược điểm

-          Ưu điểm: giám sát giúp quản lý được công việc của user và có thể ghi ra báo cáo khi cần thiết

-          Nhược điểm: làm công việc xử lý trên file server diễn ra chậm hơn do mỗi lần có các sự kiện xảy ra phải ghi lại những sự kiện đó.

b. Cách thực hiện

Thêm danh sách các nhân viên muốn giám sát vào và tùy chọn các sự kiện Successful hoặc Failed phù hợp với quyền của từng nhân viên trên ỗ đĩa

4.4.5.       Sử dụng Shadow Copies.

Shadow Copies cho phép sao lưu dữ liệu tạm thời do nhân viên tạo ra và phục hồi khi lỡ bị nhân viên vô tình xóa hoặc ghi đè...trong ngày hôm đó.

a. Ưu điểm và nhược điểm

-          Ưu điểm: restore lại một cách nhanh chóng, ghi lại nhiều version khác nhau của một file cho phép thực hiện quá trình restore theo ngày giờ cụ thể.

-          Nhược điểm: chỉ khắc phục những sự cố nhỏ khi bị xoá mất file hay thư mục. Không thể thay thế được các hình thức sao lưu truyền thống.

b. Cách thực hiện

-          Enable chức năng Shadow Copies trên đĩa cứng file server.

-          Lập lịch để tự động sao lưu

-          Cho máy tính nhân viên cài đặt chương trình Previous Versions Client trong thư mục C:\WINDOWS\system32\clients\twclient\x86

-             Để thực hiện phục hồi: từ máy nhân viên vào thư mục mà user đã thực hiện thay đổi chọn Properties -> chọn Previous Versions -> Chọn thời điểm đã sao lưu -> Chọn Restore.

4.4.6.       Chiến lược Backup & Restore cho File Server.

Backup & Restore là hình thức sao lưu truyền thống không thể thiếu trên bất cứ file server nào. Nó là linh hồn của file server, đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong công việc bảm đảm sự an toàn dữ liệu. Dữ liệu được tạo ra và sao lưu, phục hồi tại những thời điểm thích hợp giúp ta đối phó với bất cứ tình huống nào khi xảy ra sự cố trên file server.

a. Ưu điểm và nhược điểm

-         Ưu điểm: có thể kết hợp nhiều phương pháp sao lưu, giúp lấy lại giữ liệu của bất cứ thời điểm nào nếu cần thiết.

-         Nhược điểm: dữ liệu ngày càng tăng lên càng tốn nhiều thiết bị để lưu trữ, thời gian sao lưu càng chậm.

a. Yêu cầu và định hướng

Ø          Các yêu cầu:

-          Sử dụng băng từ để lưu trữ (Tape Drive), giúp bảo quản tốt hơn là DVD

-          Backup vào thời điểm ít nhân viên làm việc hoặc tấc cả đã nghỉ để tránh trường hợp nhân viên cập nhật dữ liệu sau thời điểm backup của server.

-          Backup làm sao để dữ liệu tạo ra là ít nhất, thời gian ngắn nhất nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ, ổn định, có thể lấy lại dữ liệu của một ngày bất kỳ trong tuần.

Ø          Định hướng:

-          Sử dụng Tape Driver: Hewlett Packard StorageWorks DAT 24 (DW069A) DAT Tape Drive DAT, 12 GB, USB 2.0 Interface, Internal Enclosure, 1.5 MBps, For: PC Platforms. Giá: 220$

-          Backup vào ban đêm khoảng 10h là tốt nhất

-         Sử dụng backup Normal kết hợp với Incremental và Differential

Giới thiệu ưu điểm và nhược điểm của 3 loại backup trên để tiện việc lựa chọn sử dụng:

Backup Normal:

Backup full, có nghĩa là sẽ backup hết tất cả cái gì mà mình đã chọn

-          Thời điểm dùng: backup full thường làm vào ngày cuối tuần và đầu tuần

-          Ưu điểm: sẻ backup toàn bộ cái gì chúng ta cần.

-          Khuyết điểm: thời gian backup và restore sẻ lâu vì backup hết và restore hết, cần có thiết bị dung lượng lớn để chứa file backup.

 Backup Incremental:

Kiểu backup này là chỉ backup lại những gì thay đổi của ngày backup so với lần backup trước

-          Thời điểm dùng: các ngày còn lại trong tuần trừ thứ 2 và thứ 7

-          Ưu điểm: thời gian backup nhanh vì chỉ backup lại những gì thay đổi so với lần trước, không cần storage lớn để chứa file backup

-          Khuyết điểm: phải restore từng file theo thứ tự Full và bakup ngày thứ 2 rối đến ngày thứ 3 ... sau cùng đến ngày cần restore.

Backup Differential:

Kiểu backup là file backup được tạo ra gồm backup Full của ngày hôm trước sự thay đổi của ngày cần backup

-          Thời điểm dùng :Thường dùng vào các ngày còn lại trong tuần trừ thứ 2 và thứ 7

-          Ưu điểm: bakup lại bản Full của ngày hơm trước và sự thay đổi của ngày backup nên khi restore sẻ nhanh hơn incremental

-          Khuyết điểm: thời gian backup sẻ lâu hơn kiểu normal nhưng thời gian restore nhanh hơn kiểu incremental, cần storage lớn để chứa file backup.

b. Cách thực hiện:

Tuần 1

Tuần 2

Tuần 3

Thứ 2: Normal

Thứ 2: Differental

Thứ 2: Differental

Thứ 3: Incremental

Thứ 3: Incremental

Thứ 3: Incremental

Thứ 4: Incremental

Thứ 4: Incremental

Thứ 4: Incremental

Thứ 5: Incremental

Thứ 5: Incremental

Thứ 5: Incremental

Thứ 6: Incremental

Thứ 6: Incremental

Thứ 6: Incremental

Thứ 7: Normal

Thứ 7: Normal

Thứ 7: Normal

    CN: không dùng

    CN: không dùng

    CN: không dùng

Bên trên là lịch backup định kỳ hàng tuần, phù hợp với khả năng và yêu cầu của một công ty vừa và nhỏ. Từ đây chúng ta sẽ căn cứ để lập lịch backup định kỳ.

4.4.7.       Xây dựng ổ đĩa dự phòng Raid

Sao lưu dữ liệu luôn là một nhiệm vụ cần thiết và cấp bách đối với các doanh nghiệp, tổ chức hay bất kỳ cá nhân nào. Bất cứ khi nào ổ cứng cũng có thể bị hỏng hay bad mà không hề báo trước và kèm theo đó thì dữ liệu cũng “ra đi”. Vậy tại sao thay vì việc “ngồi chờ” ổ cứng mà không tự thiết lập cho mình một hệ thống sao lưu dự phòng đơn giản mà không cần mất quá nhiều công sức vào việc backup hàng ngày, hàng giờ (kể cả khi đã có chương trình hỗ trợ). Ổ đĩa cứng hiện nay không còn quá đắt và quá sa xỉ, vì vậy ta cần tạo cho công ty một hệ thống sao lưu dự phòng cơ bản (RAID).

Sử dụng Raid giúp tăng tốc độ truy xuất dữ liệu cũng như bảo đảm việc sao lưu phục hồi cho ỗ đĩa cứng hệ thống một cách an toàn. Tùy vào nhu cầu của công ty ta có thể sử dụng Raid trên DC, File Server.

Yêu cầu và định hướng

Yêu cầu: Sử dụng Raid để tăng tốc truy xuất, sao lưu an toàn và rẻ tiền.

Định hướng: Sử dụng Raid 5 để thực hiện.

Thầy có thấy link gì đâu. em up lên mediafire nhé chứ ở trong này mất hình hết.
than

về cách viết :
đã là phân tích thiết kế hệ thống thì em nên đi sát với hiện trạng của công ty , làm sau cho những phân tích của em nó gắn liện với yêu cầu của công ty. Như vậy thì nó mới là cái của em.
Vấn đề thứ 2 là những cái em gửi tôi là những nội dụng viết của một tài liệu nào đấy mà hình ảnh còn chữ lecuong.info quá rõ ràng.... Em nên làm thế nào đó là những phân tích của em , hình vẽ của riêng em chứ không phải sao chép.
làm sao mà đó là những gì do chính em viết... (không sao chép) đó mới là thật sự .
thân

Thưa thầy, e viết bài này là dựa theo cách thức của công ty đang sử dụng, nên e có lấy hình của công ty vào. E sẽ kiếm thêm hình khác để bổ sung. E cám ơn thầy

Dạ cả tuần này e đi công tác ngoài Phú Quốc, ngày mai e mới về tới TP, xin thầy thông cảm cho e, thứ 2 e sẽ nộp báo cáo cho thầy. Cám ơn thầy.

Dạ cả tuần này e đi công tác ngoài Phú Quốc, ngày mai e mới về tới TP, xin thầy thông cảm cho e, thứ 2 e sẽ nộp báo cáo cho thầy. Cám ơn thầy.